Căn cứ
Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 và Nghị định 06/2022/NĐ-CP Quy định về
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô dôn, một trong những việc quan
trọng cần làm để đảm bảo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính là thực hiện Kiểm kê
khí nhà kính.
1. GIẢM NHẸ PHÁT THẢI
KHÍ NHÀ KÍNH LÀ GÌ?
Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính là hoạt động nhằm giảm nhẹ
mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính, tăng cường hấp thụ khí nhà kính.
2. QUY ĐỊNH VỀ GIẢM NHẸ
PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
Theo
quy định tại khoản 2 Điều Luật bảo vệ môi trường, nội dung giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính bao gồm:
a) Tổ
chức thực hiện hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hấp thụ khí nhà
kính theo lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều
kiện của đất nước và cam kết quốc tế;
b) Kiểm
kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp
quốc gia, cấp ngành, lĩnh vực và cấp cơ sở có liên quan;
c) Kiểm
tra việc tuân thủ quy định về kiểm kê khí nhà kính, giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính, việc thực hiện cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phạt thải khí nhà
kính;
d) Xây
dựng và triển khai cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Tổ
chức và phát triển thị trường các-bon trong nước.
Thủ tướng
Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện
kiểm kê khí nhà kính, cập nhật 02 năm một lần trên cơ sở tỷ trọng phát thải khí
nhà kính trên tổng phát thải khí nhà kính quốc gia; điều kiện và tình hình phát
triển kinh tế - xã hội; tiêu thụ nhiên liệu, năng lượng trên đơn vị sản phẩm, dịch
vụ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải
khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; ban hành hệ thống quốc gia kiểm
kê khí nhà kính; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính;
b) Định
kỳ xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia 02 năm một lần;
c) Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính và kế hoạch giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính đối với lĩnh vực, cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí
nhà kính.
Bộ quản
lý lĩnh vực thuộc đối tượng phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm
sau đây:
a) Tổ
chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính và gửi kết quả kiểm kê khí nhà kính định kỳ
02 năm một lần đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của kỳ
báo cáo tiếp theo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Xây
dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm trong
lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp, sử dụng đất và lâm nghiệp, quản lý chất thải,
các quá trình công nghiệp;
c) Hướng
dẫn quy trình, quy định kỹ thuật về đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính trong phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực;
d) Tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm trong
phạm vi quản lý đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 của kỳ
báo cáo tiếp theo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hướng
dẫn việc lựa chọn, áp dụng biện pháp công nghệ và quản lý để giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính phù hợp với quy mô và ngành, nghề thuộc lĩnh vực quản lý.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu
phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan; kiểm tra việc thực hiện hoạt động
có liên quan đến giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong phạm vi quản lý.
Cơ sở
phát thải khí nhà kính thuộc danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có
trách nhiệm sau đây:
a) Tổ
chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính, xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu
phát thải khí nhà kính và gửi kết quả kiểm kê khí nhà kính định kỳ 02 năm một lần
đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Xây
dựng, thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm; thực hiện lồng
ghép hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính với chương trình quản lý chất lượng,
chương trình sản xuất sạch hơn, chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở;
c) Hằng
năm, lập báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính để thực hiện kế hoạch giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính của cơ sở theo hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có liên quan trước ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo.
3. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM KÊ
KHÍ NHÀ KÍNH
3.1.
Kiểm kê khí nhà kính là gì?
Kiểm kê khí nhà kính là hoạt động thu thập thông tin, số liệu về
các nguồn phát thải khí nhà kính, tính toán lượng phát thải khí nhà kính, hấp
thụ khí nhà kính trong một phạm vi xác định và trong một năm cụ thể theo phương
pháp và quy trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3.2. Đối tượng nào phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 06/2022/NĐ-CP, các cơ
sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính là cơ sở có mức
phát thải khí nhà kính hằng năm từ 3.000 tấn CO2 tương đương trở lên hoặc thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất công nghiệp có tổng lượng
tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 tấn dầu tương đương (TOE) trở lên;
b) Công ty kinh doanh vận tải hàng hoá có tổng tiêu thụ nhiên liệu
hằng năm từ 1.000 TOE trở lên;
c) Tòa nhà thương mại có tổng tiêu thụ năng lượng hằng năm từ
1.000 TOE trở lên;
d) Cơ sở xử lý chất thải rắn có công suất hoạt động hằng năm từ
65.000 tấn trở lên.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ quy định
tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, tổng hợp,
xây dựng danh mục lĩnh vực, cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành; định kỳ 02 năm một lần trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
cập nhật danh mục lĩnh vực, cơ sở phải kiểm kê khí nhà kính.
3.3. Yêu cầu về kiểm kê khí nhà kính như thế nào?
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 06/2022/NĐ-CP, yêu cầu về kiểm
kê khí nhà kính gồm:
a) Phương pháp kiểm kê khí nhà kính được áp dụng theo các hướng
dẫn kiểm kê khí nhà kính của Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu;
b) Số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính phải đảm bảo
tính liên tục, độ chính xác và tin cậy, có thể kiểm tra, so sánh và đánh giá;
c) Báo cáo kiểm kê khí nhà kính phải thể hiện đầy đủ thông tin về
phương pháp kiểm kê, số liệu hoạt động, hệ số phát thải áp dụng và kết quả kiểm
kê khí nhà kính;
d) Thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính tuân thủ trình tự thẩm
định do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, đảm bảo tính nhất quán và độ tin
cậy;
đ) Thông tin về kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, lĩnh
vực được công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về
biến đổi khí hậu và các lĩnh vực liên quan.
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối kiểm kê quốc gia
khí nhà kính, có trách nhiệm:
a) Chủ trì tổ chức hoạt động kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia;
xác định kỳ kiểm kê khí nhà kính lĩnh vực và cấp cơ sở để bảo đảm sự thống nhất
theo quy định;
b) Phổ biến các phương pháp kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và
cấp lĩnh vực theo hướng dẫn của Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu;
c) Phối hợp với các bộ quản lý lĩnh vực công bố phương pháp kiểm
kê khí nhà kính cấp cơ sở;
d) Công bố danh mục hệ số phát thải phục vụ kiểm kê khí nhà kính;
đ) Kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng kiểm kê quốc gia khí
nhà kính, hướng dẫn thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực, quy
định trình tự thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở;
e) Tổ chức xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu trực tuyến về kiểm kê
khí nhà kính; cập nhật số liệu hoạt động, kết quả kiểm kê khí nhà kính và thông
tin liên quan vào cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu.
Các bộ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực và xây dựng
báo cáo phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia theo các Mẫu số 01,
02, 03, 04, 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của kỳ báo cáo kể từ năm 2023;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở
thuộc phạm vi quản lý cho năm 2022, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả
kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở trước ngày 01 tháng 12 năm 2023;
c) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê khí nhà kính của
các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này trong phạm vi lĩnh vực quản
lý;
d) Cung cấp bổ sung số liệu hoạt động, thông tin liên quan phục vụ
kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Tổ chức xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu trực tuyến về kiểm kê
khí nhà kính trong phạm vi lĩnh vực quản lý.
Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này định kỳ hai
năm một lần có trách nhiệm:
a) Cung cấp số liệu hoạt động, thông tin liên quan phục vụ kiểm kê
khí nhà kính của cơ sở của năm trước kỳ báo cáo theo hướng dẫn của bộ quản lý
lĩnh vực trước ngày 31 tháng 3 kể từ năm 2023;
b) Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, xây dựng báo
cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở định kỳ hai năm một lần cho năm 2024 trở đi
theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 3 kể từ năm 2025 để thẩm định;
c) Hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở, gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo bắt đầu từ
năm 2025.
CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT - MÔI TRƯỜNG MECIE
Văn phòng Miền Bắc: Tầng 5, tòa nhà Nam Hải Lakeview, Lô 1/9A, KCN Vĩnh Hoàng, Hoàng Mai, Hà Nội
Văn phòng Miền Nam: Số 3, đường 7, KDC Cityland, quận Gò Vấp, TP.HCM
Văn phòng Miền Tây: Số 34 đường Trần Bình Trọng, phường 5, khóm 5, thành phố Cà Mau
Hotline: 0961.628.998 - Email: [email protected]